Tuy hơi chậm chân so với một vài doanh nghiệp tư nhân, nhưng nay Kawasaki Việt Nam đã chính thức bán W175 với giá hấp dẫn hơn: 66 triệu cho bản thường và 68 triệu cho bản SE. Một điểm đáng chú ý khác, vì Kawasaki W175 2018 trang bị động cơ 177cc nên anh em khi mua xe cần chuẩn bị bằng A2 để tham gia giao thông đúng luật.
Kawasaki W175 cạnh tranh trực tiếp ở phân khúc xe cổ điển giá dưới 100 triệu cùng Brixton BX có giá từ 49 đến 60 triệu đồng. Tuy đắt hơn đối thủ nhưng W175 có lợi thế khi được nhập khẩu trực tiếp từ Thái Lan với chất lượng hoàn thiện cao hơn, cũng như hệ thống cửa hàng dịch vụ của Kawasaki phổ biến hơn so với Brixton.
Minh họa chính cho bài viết này là Kawasaki W175 SE. So với phiên bản thường, phiên bản này có những điểm khác biệt sau: bình xăng kèm miếng ốp đen ở hai bên và dán thêm decal phía trên; yên xe da màu nâu thay vì màu đen và có thêm những đường chỉ nhún; dè trước/sau sơn đen, vành bánh xe sơn sơn 2 màu với viền đen còn nan hoa màu trắng; tem xe 2 bên có thêm tên chữ SE. Nhìn chung ngoại hình của bản W175 SE mang nhiều "chất" cổ điển và phong cách hơn so với bản thường.
W175 lấy cảm hứng từ đàn anh Kawasaki Estrella 250. Dáng xe trông hơi “dầy cơm” với bình xăng to tròn dung tích 13,5 lít, nên người sử dụng cần có cơ bắp thì ngồi lên W175 sẽ đẹp nhất. Yên xe chỉ cao 775 mm, ghi-đông đặt không quá cao, khổ người từ 1m60 trở lên là có thể tự tin cầm lái W175.
Chiều cao yên của W175 khá thấp, thấp hơn cả so với đối thủ Brixton nên người lái chân không dài hay có chiều cao khiêm tốn vẫn yên tâm sử dụng hàng ngày nhẹ nhàng
Đèn trước với bóng Halogen có kích thước lớn, có chút hơi mất cân đối so với phần ngoại hình. Người lái có thể cân nhắc việc nâng cấp một kiểu đèn khác gọn gàng hơn để chiếc W175 của mình thêm cá tính. Đèn trước halogen có bóng cốt và bóng pha riêng biệt. Trong khi đó, đèn hậu và đèn xi-nhan thiết kế đậm chất cổ điển và vẫn sử dụng công nghệ halogen.
Bảng đồng hồ của W175 tối giản đến mức không có kim xăng. Người lái cần chú ý canh thời điểm đổ xăng, nếu không muốn phải dắt bộ chiếc xe 126 kg này. Đổi lại thì các chữ số báo vận tốc và đèn ký hiệu to rõ, dễ quan sát. Các nút bấm ở tay lái cũng được được hoàn thiện ở mức khá tốt, cho được cảm giác chắc chắn khi sử dụng.
So với Brixton BX, W175 kém hơn ở một điểm khi phanh sau vẫn là kiểu tang trống, chứ chưa phải phanh đĩa cả trước và sau. Phanh đĩa có ưu điểm là kết cấu nhỏ gọn, hiệu quả phanh cao hơn phanh tang trống. Nhưng nhược điểm là chi phí cao, thiết kế không bao kín nên tạo sự mài mòn nhanh cả má phanh và đĩa phanh, chủ yếu phù hợp với khí hậu khô ráo.
Phanh đĩa trước của W175, cùm phanh có hai piston
Phanh tang trống có ưu điểm là cấu tạo đơn giản và giá thành thấp hơn phanh đĩa, thiết kế bao kín, bền bỉ hơn và phù hợp các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhược điểm chính của phanh tang trống là tản nhiệt kém khi làm việc liên tục ở tốc độ cao và tải nặng. Nếu phanh kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng giảm hiệu năng phanh, gây nguy hiểm. Tuy nhiên, Kawasaki W175 chủ yếu dùng làm xe kiểng để dạo phố hoặc đôi khi đi chơi xa, nên có thể an tâm về hiệu năng hoạt động của hệ thống phanh tang trống này.
Phanh tang trống sau ở Kawasaki W175
Xe trang bị động cơ xy-lanh đơn, dung tích 177 cc, SOHC, làm mát bằng gió, cho công suất cực đại 13 mã lực tại 7.500 vòng/phút và mô-men xoắn 13,2 Nm tại 6.000 vòng/phút. Đi kèm là hộp số 5 cấp côn tay. Chất lượng hoàn thiện các chi tiết của W175 nhìn chung là rất ổn, đem lại cảm giác "ăn chắc mặc bền". Trên động cơ có dập tên "Kawasaki" cũng đem lại cảm giác tin tưởng hơn.
Lại so sánh với Brixton BX thì W175 kém hơn khi chỉ sử dụng bộ chế hòa khí thay vì phun xăng điện tử. Có thể thấy hơi khó hiểu khi Kawasaki dùng hai ống nhựa màu hồng trong suốt để nối vào phần vòi xả xăng. Có thể thay ngay chi tiết này bằng loại ống đen, như vậy sẽ đẹp và đồng bộ hơn.
Cũng xin chia sẻ thêm đôi chút về vấn đề động cơ 177cc và cần bằng A2 để điều khiển W175. Trước hết, ở các nước khác cách phân hạng bằng lái không giống tại Việt Nam. Như một vài nước châu Âu phân hạng bằng A1 tối đa cho xe 125cc, tiếp đó nâng dần mức phân khối và công suất cho A2 và A. Còn tại Singapore có 3 loại bằng là 2B, 2A và 2: bằng 2B cho phép điều khiển xe có dung tích từ 200cc trở xuống; loại 2A cho xe từ 201 đến 400cc và bằng 2 cho xe trên 400cc.
Vậy nên trường hợp W175 nhập về Việt Nam vô tình trở nên lỡ cỡ khá đáng tiếc, khi quy định cần bằng A2 dành cho xe trên 175cc. Và thật sự Kawasaki cũng muốn W175 chỉ cần dùng bằng A1 để lưu thông, như vậy họ sẽ bán được nhiều xe hơn nữa.
Còn về bằng A2 tại Việt Nam, hiện điều kiện để đăng ký và thi cũng đã dễ dàng hơn trước rất nhiều, đừng ngại nếu trót thích W175. Tổng chi phí học và thi vào khoảng 1,5 triệu đồng. Các đợt thi A2 tổ chức hàng tuần nên chỉ cần một tháng là có thể thoải mái lái xe trên 175cc, bao gồm thời gian đăng ký tại các trường dạy lái, học lý thuyết, tập thực hành, thi có kết quả và chờ trả bằng.
Tóm lại, Kawasaki W175 là sự lựa chọn ăn chắc mặc bền cho những người muốn tìm mua một mẫu mô tô cổ điển dưới 100 triệu đồng. Nói vui thì mua W175 cũng sẽ tạo động lực lên bằng A2, sau này không cần lo lắng là chạy xe bao nhiêu phân khối nữa. Hiện tại Kawasaki đang cháy hàng W175 đến tận tháng 4-5 nên nếu quan tâm hãy tranh thủ tìm hiểu và đặt mua, tránh chờ đợi quá lâu.
Thông số kỹ thuật Kawasaki W175
Động cơ: 4 thì, SOHC, một xilanh, 177cc
Đường kính x hành trình piston: 65.5 x 52.4 mm
Tỉ số nén: 9.1:1
Hệ thống nhiên liệu: Bộ chế hòa khí
Hệ thống khởi động: Điện
Hệ thống làm mát: Không khí
Công suất: 13 mã lực @ 7.500 vòng/phút
Mô-men xoắn: 13,2 Nm @ 6.000 vòng/phút
Hộp số: 5 cấp côn tay
Phuộc trước: Ống lồng đôi, đường kính 30 mm
Phuộc sau: Lò xo trụ đôi
Phanh trước: Đĩa đơn, đường kính 220 m
Phanh sau: Tang trống, đường kính 110 mm
Bánh xe trước: mâm 17-inch, 80/100-17M/C 46P
Bánh xe sau: mâm 17-inch, 100/90-17M/C 55P
Kích thước (DxRxC): 1.930 x 765 x 1.030 mm
Chiều dài cơ sở: 1.275 mm
Chiều cao gầm: 165 mm
Chiều cao yên: 775 mm
Dung tích bình xăng: 13,5 lít
Trọng lượng: 126 kg
Ảnh chi tiết Kawasaki W175 SE 2018
Xe360.vn (nguồn tinhte)